Định nghĩa: Được trồng ở các vùng cận nhiệt đới trên khắp thế giới. Lô hội được sử dụng cho các tình trạng da và được cho là có tác dụng thúc đẩy quá trình chữa lành vết thương. Lô hội được sử dụng bôi ngoài da và uống.
Thành phần: Chứa 75 thành phần có khả năng hoạt động: vitamin, enzyme, khoáng chất, đường, lignin, saponin, acid salicylic và acid amin.
Cơ chế và công dụng trên da:
· Tác dụng chống viêm: lô hội ức chế con đường COX và giảm sản xuất PGE2 từ acid arachidonic. Hợp chất chống viêm mới được gọi là C-glucosyl chromone đã được phân lập từ chất chiết xuất từ gel.
· Ảnh hưởng đến việc da tiếp xúc với tia UV và bức xạ gamma: gel lô hội đã được ghi nhận là có tác dụng bảo vệ da khỏi tác hại của bức xạ. Vai trò chính xác vẫn chưa được biết đến, nhưng sau khi sử dụng gel lô hội, một protein chống oxy hóa, metallothionein, được tạo ra trong da, loại bỏ các gốc hydroxyl và ngăn chặn sự ức chế của superoxide dismutase và glutathione peroxidase trong da. Làm giảm sản xuất và giải phóng các cytokine ức chế miễn dịch có nguồn gốc từ tế bào sừng ở da IL-10 và do đó ngăn chặn sự ức chế quá mẫn loại chậm do tia UV gây ra.
· Tác dụng dưỡng ẩm và chống lão hóa: mucopolysaccharides giúp liên kết độ ẩm vào da. Lô hội kích thích nguyên bào sợi sản sinh ra các sợi collagen và elastin làm cho da đàn hồi hơn và ít nếp nhăn hơn. Có tác dụng gắn kết các tế bào biểu bì bong tróc bề ngoài bằng cách kết dinh chúng lại với nhau, làm mềm da. Các acid amin cũng làm mềm các tế bào da cứng và kẽm hoạt động như một chất làm se lỗ chân lông. Giảm nếp nhăn nhỏ và giảm ban đỏ. Cũng có tác dụng chống mụn trứng cá.
· Tác dụng khử trùng: lô hội chứa 6 chất khử trùng lupeol, acid salicylic, nito ure, acid cinnamonic, phenol và lưu huỳnh. tất cả đều có tác dụng ức chế nấm, vi khuẩn và vi rút.